Thành phần
Mỗi ml có chứa:
Hoạt chất: L-arginin L-aspartat 200 mg tương đương với arginin HCl: 137,13 mg
Tá dược: Natri methylparaben, natri propylparaben, hương dâu, sucralose, saccarose, nước tinh khiết vừa đủ.
Chỉ định
Điều trị hỗ trợ trong rối loạn khó tiêu, trong suy nhược chức năng.
Điều trị trong tăng amoniac máu do rối loạn chu trình urê.
Liều lượng và cách dùng
Ganlotus được dùng bằng đường uống. Bè ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống. Có thể pha loãng với nước, hoặc uống nước sau khi uống thuốc. Nên uống trước các bữa ăn chính hoặc ngay khi có các triệu chứng bệnh.
Liều dùng: Liều lượng được tính trên Arginin Aspartat
- Người lớn: liều dùng từ 2- 3 g /ngày, nên dùng trước khi ăn.
- Trẻ em trên 30 tháng tuổi: nên dùng từ 0,5 – 2 g /ngày.
- Trẻ em trên 12 tuổi: uống từ 1 – 2 g/ngày.
Một lộ trình điều trị không quá 15 ngày. Nếu quả 15 ngày mà các triệu chứng của bệnh nhân không thuyên giảm hoặc xuất hiện những triệu chứng bất thường thì thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có cơ địa dị ứng.
- Bệnh nhân rối loạn chu trình urê kèm thiếu hụt enzym arginase.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR> 1/100
Hệ thần kinh trung ương: Tê cóng, đau đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn
Nội tiết- chuyển hóa: Tăng thân nhiệt
Khác: Đỏ bừng, kích thích tĩnh mạch cục bộ.
Hiếm gặp, ADR< 1/1000
Da: Phù nề, đỏ, đau.
Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Tần suất không xác định
Tim mạch: Giảm huyết áp, viêm tĩnh mạch.
Hô hấp: Tăng hơi thở ra nitric oxid và giảm FEV1 (thể tích thở ra gắng sức trong một phút) ở bệnh nhân hen.
Tiêu hóa: Co cứng cơ bụng và trưởng bụng ở bệnh nhân có xơ nang.
Nội tiết- chuyển hóa: Gây giải phóng hormon tăng trưởng insulin, glucagon, prolactin. Tăng kali huyết ở người có bệnh gan, thận, đái tháo đường. Giảm phospho huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Tiết niệu: Tăng mức nitơ urê huyết và creatinin huyết thanh.
“Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc"
Thận trọng và cảnh báo
- Không dùng arginin aspartat đối với bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Thuốc kháng histamin được dùng nếu phản ứng dị ứng xảy ra.
- Arginin gây tăng kali huyết đe dọa sự sống đối với bệnh nhân suy thận vì sự thải trừ kali giảm đi ở bệnh nhân này. Nên dùng arginin thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh về thận hoặc vô niệu.
Đối với chứng tăng amoniac huyết cấp tính, dùng liều cao arginin có thể gây nhiễm acid chuyển hóa, tăng clorid huyết, do đó cần theo dõi nồng độ clorid và bicarbonat trong huyết tương và có thể dùng đồng thời một lượng thích hợp bicarbonat.
- Arginin chứa một hàm lượng cao nitrogen chuyển hóa, nên đánh giá tác động tạm thời lượng nitrogen cao trên thận trước khi bắt đầu điều trị với arginin.
- Không dùng arginin cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
- Trong thành phần công thức có chứa paraben có thể gây phản ứng dị ứng (chậm).
- Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền về dung nạp fructose, rối loạn hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrose-isomaltase không nên sử dụng thuốc này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Những nghiên cứu về sinh sản đã được tiến hành trên thỏ và chuột ở liều cao gấp 12 lần liều dùng cho người và không thấy biểu hiện nào về sự suy giảm khả năng sinh sản hay tồn hại đến bào thai do arginin. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì những nghiên cứu về sinh sản trên động vật thì không phải luôn luôn dự báo được đáp ứng trên người do đó không nên dùng thuốc trong suốt thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Các acid amin được bài tiết vào sữa mẹ với lượng rất ít không thể gây hại cho trẻ. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng thuốc trên phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ganlotus có thể gây một số tác dụng không mong muốn như tê cóng, đau đầu. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Thuốc tránh thụ thai uống kết hợp với estrogen và progestogen có thể làm tăng đáp ứng hormon tăng trưởng và làm giảm đáp ứng của glucagon và insulin với arginin.
Nồng độ insulin trong huyết tương sau sự kích thích của arginin có thể được tăng lên bởi thuốc lợi tiểu thiazid, xylitol và aminophylin. Hai thuốc sau cũng có thể làm giảm đáp ứng của glucagon với arginin. Dùng thời gian dài sulfonylure, thuốc chữa bệnh đái tháo đường uống, có thể ngăn cản đáp ứng của glucagon trong huyết
tương với arginin. Khi những bệnh nhân không dung nạp glucose được sử dụng glucose, phenytoin làm giảm sự đáp ứng của insulin trong huyết tương với arginin.
Tăng kali huyết nặng có thể xảy ra khi dùng arginin điều trị chứng nhiễm toan chuyển hoá cho những bệnh nhân bệnh gan nặng vừa mới dùng spironolacton. Bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu giảm tiêu hao kali có nguy cơ cao bị tăng kali huyết gây bởi arginin, vì thế tránh kết hợp các thuốc này.
Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C